Chính sách dành cho Cựu chiến binh theo quy định mới nhất

22/04/2020

Ngày 25/02/2020, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội vừa ban hành Thông tư số 03/2020/TT-BLĐTBXH nhằm hướng dẫn các chế độ, chính sách với Cựu chiến binh. Dưới đây là ba trong số các chính sách nổi bật nêu tại Thông tư này.

Cựu chiến binh là ai?

Theo Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh, Cựu chiến binh là công dân Việt Nam, đã tham gia đơn vị vũ trang, chiến đấu chống ngoại xâm giải phóng dân tộc, làm nhiệm vụ quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã nghỉ hưu, chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ. Cụ thể gồm các đối tượng sau:

Chính sách dành cho Cựu chiến binh theo quy định mới nhất
- Cán bộ, chiến sĩ tham gia đơn vị vũ trang do Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức trước Cách mạng tháng Tám năm 1945;

- Bộ đội chủ lực, địa phương, biên phòng, biệt động đã tham gia kháng chiến chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế;

- Cán bộ, chiến sĩ, dân quân, tự vệ, du kích, đội viên đội công tác vũ trang trong vùng địch tạm chiếm đã tham gia chiếu đấu chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc;

- Công nhân viên quốc phòng đã tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc;

- Cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam, dân quân, tự vệ đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Những đối tượng này được Nhà nước và nhân dân tôn vinh, ghi nhận và đánh giá cao sự hy sinh, cống hiến trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, giải phóng dân tộc…
Đồng thời, theo quy định của khoản 6 Điều 2 Nghị định 150/2006/NĐ-CP, những người nêu trên sẽ không được công nhận là Cực chiến binh nếu:

- Đầu hàng địch, phản bội, vi phạm kỷ luật bị tước danh hiệu quân nhân, công nhân viên quốc phòng bị kỷ luật buộc thôi việc;

- Bị kết án tù mà chưa được xóa án tích.

 
Chế độ bảo hiểm y tế của Cựu Chiến binh

Khoản 2 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP quy định, Cựu chiến binh tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước hoặc tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp Lào sau ngày 30/4/1975 được hưởng chế độ bảo hiểm y tế.

Chế độ bảo hiểm y tế của Cựu chiến binh được thực hiện theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP. Theo đó, đối tượng này thuộc nhóm do ngân sách Nhà nước đóng. Cụ thể, Cựu chiến binh được hưởng:

- 100% chi phí khám chữa bệnh;

- Được thanh toán chi phí vận chuyển người bệnh nếu cấp cứu hoặc đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến từ tuyến huyện lên tuyến tỉnh hoặc lên tuyến Trung ương:

+ Dùng xe cấp cứu: Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển 2 chiều cho cơ sở khám bệnh với mức 0,2 lít xăng/km theo khoảng cách thực tế và giá xăng tại thời điểm chuyển người bệnh;

+ Không dùng xe cấp cứu: Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển một chiều (chiều đi) cho người bệnh với mức 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách thực tế và giá xăng tại thời điểm chuyển người bệnh lên tuyến trên…
Chế độ mai táng phí của Cựu Chiến binh

Cũng tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 157 nêu trên, Cựu chiến binh khi từ trần được hưởng chế độ mai táng phí. Theo đó, Khoản 3 Thông tư 03 năm 2020 hướng dẫn cụ thể như sau:

- Cựu chiến binh khi từ trần, nếu không thuộc đối tượng hưởng chế độ mai táng phí theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng và Luật Bảo hiểm xã hội thì người tổ chức mai táng được hưởng mai táng phí bằng mức trợ cấp mai táng theo quy định;

- Hồ sơ, thủ tục xét hưởng chế độ mai táng của Cựu chiến binh từ trần thực hiện như với người có công với Cách mạng.

Theo đó, Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu rõ mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người được hưởng chết. Như vậy, mức trợ cấp mai táng phí của Cựu chiến binh cụ thể là:

- Từ nay đến 30/6/2020: 14,9 triệu đồng (Mức lương cơ sở hiện đang là 1,49 triệu đồng/tháng theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP);

- Từ 01/7/2020 trở đi: 16 triệu đồng (Mức lương cơ sở từ 01/7/2020 là 1,6 triệu đồng/tháng theo Nghị quyết 86/2019/QH14).

Để được nhận trợ cấp, người tổ chức mai táng cho Cựu chiến binh chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 39 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH, gồm:

- Bản khai của người tổ chức mai táng;

- Giấy chứng tử;

- Hồ sơ của Cựu chiến binh;

- Quyết định trợ cấp và giải quyết mai táng phí.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ trên, người tổ chức mai táng lập bản khai kèm bản sao Giấy chứng tử gửi đến Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã.

Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, UBND xác nhận bản khai, gửi Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội.

Trong 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng này sẽ kiểm tra, lập phiếu báo giảm và tổng hợp danh sách gửi Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.

Trong 10 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, Sở sẽ đối chiếu, ghép hồ sơ Cựu chiến binh đang quản lý với hồ sơ đề nghị hưởng mai táng phí và ra quyết định.

Như vậy, nếu hồ sơ được chuẩn bị đầy đủ thì trong khoảng 25 ngày, người tổ chức mai táng Cựu chiến binh sẽ nhận được mai táng phí.

Chế độ trợ cấp khi thôi công tác Hội cựu chiến binh

Ngoài hai chính sách nêu trên, Thông tư 03 cũng quy định chi tiết về chế độ trợ cấp với người thôi công tác ở Hội cựu chiến binh.

Theo đó, Cựu chiến binh đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công với Cách mạng hàng tháng khi thôi công tác ở Hội Cựu chiến binh sẽ được hưởng trợ cấp.

Số tiền trợ cấp cụ thể được nêu cụ thể như sau:

Với Cựu chiến binh công tác tại cơ quan Hội Cựu chiến binh từ Trung ương đến cấp huyện và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã

Mức trợ cấp = ½ x [Lương chức danh + phụ cấp chức vụ (nếu có) + 5% mức lương tái cử, tái bổ nhiệm (nếu có)] x số năm công tác

Với Cựu chiến binh là Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã

Mức trợ cấp = ½ x Phụ cấp hiện hưởng hàng tháng x Số năm công tác

Trong đó:

Số năm công tác là tổng thời gian khi có quyết định tham gia Hội đến khi có quyết định thôi công tác Hội cựu chiến binh. Nếu có thời gian tham gia đứt quãng thì được cộng dồn:

- Có tháng lẻ thì từ đủ 06 tháng trở lên được tính là 01 năm;

- Dưới 06 tháng thì được tính là ½ năm.

Trên đây là tổng hợp 03 chính sách dành cho Cựu chiến binh theo quy định tại Thông tư 03/2020/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/4/2020.

Tin liên quanTin liên quan

Tin cùng chuyên mụcTin cùng chuyên mục